Từ vựng và ngữ pháp ôn thi từ HSK1 đến HSK6 có những gì? Cùng mình tìm hiểu ngay nhé!
Bản thân mình cũng là người yêu thích tiếng Trung và cũng từng tham gia các cuộc thi HSK thử và thật, cũng sưu tập và tích lũy được nhiều tài liệu hữu ích trong việc học và thi Hán ngữ nên muốn chia sẻ với các bạn những thứ mà mình nắm được.
Trong bài viết này mình chia ra làm 6 cấp độ HSK từ 1-6. Trong đó bao gồm: Mẹo làm đề thi, Từ vựng và ngữ pháp trọng điểm (những từ vựng chọn lọc và thông dụng trong các đề thi HSK, tiết kiệm thời gian học đúng trọng tâm) và File Từ vựng và ngữ pháp trọng điểm.pdf (File do mình sưu tập và chọn lọc)
Dựa vào cấp độ mà bạn muốn tìm hiểu, hãy xem bài viết dưới dân nhé.
Lưu ý: Link download được rút gọn link bởi 123link.com. Rất mọng nhận được sự hoan hỉ giúp đỡ của các bạn để web được duy trì và phát triển hơn nữa. Cảm ơn các bạn rất nhiều!
Phần 1: Gồm 5 câu. Mỗi câu nghe 2 lần. Mỗi câu đều là một cụm từ, đề thi cho 1 hình ảnh. Thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để phán đoán đúng sai. Nội dung nghe được nếu đồng nhất với ảnh là đúng, không đồng nhất với hình ảnh là sai. Thí sinh trong quá trình làm bài tốt nhất nên quan sát kỹ hình ảnh, dựa vào hình ảnh để nghe đoạn ghi âm, sau đó đưa ra phán đoán đúng sai.
Phần 2: Gồm 5 câu. Mỗi câu nghe hai lần. Mỗi câu đều là câu văn. Đề thi cho 3 hình ảnh, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được chọn ra hình ảnh tương ứng. Khi thí sinh làm bài hãy quan sát hình ảnh trong đề, nếu hình ảnh là hình đồ vật, thí sinh nghe đoạn ghi âm cần chú ý đoạn ghi âm nhắc đến đồ vật nào, thông thường chú ý nghe là có thể chọn được ngay.
Nếu hình ảnh là hình nhân vật, thí sinh cần chú ý động tác và biểu cảm của nhân vật, họ đang làm gì, đang vui hay không vui, giữa các nhân vật có thể có mối quan hệ gì đó…rồi mới dựa vào nội dung đoạn ghji âm để chọn ra hình ảnh tương ứng.
Phần 3 gồm 5 câu. Mỗi câu nghe 2 lần. Mỗi câu đều là một đoạn hội thoại, đề thi cung cấp 5 hình ảnh, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được chọn ra 5 hình ảnh tương ứng. Thí sinh nên quan sát 5 hình ảnh trên đề thi, đoán trước những nội dung như: Đây là ai? Đang ở đâu? Đang làm gì? Khi thí sinh nghe đoạn hội thoại trong phần thứ 3, cần chú ý ghi chép từ khóa, sau đó kết hợp với hình ảnh để chọn ra đáp án đúng.
Phần 4 gồm 5 câu. Mỗi câu nghe 2 lần. Mỗi câu đều là một người nói một câu, người thứ 2 căn cứ vào câu nói này để hỏi 1 câu, đề thi đưa ra ba lựa chọ, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để chọn đáp án đúng. Thí sinh có thể dựa vào các đáp án cho sẵn để đoán đại ý của câu hỏi.
Ví dụ nhìn thấy các từ như “家“,”医院“,”学校“ xuất hiện trong đáp án, thí sinh có thể đoán ra rằng câu hỏi này là hỏi về địa điểm, trong lúc nghe nên chú ý nghe những nội dung sau từ “去。。。” ”在。。。“; Nếu đáp án xuất hiện từ như “爸爸”,“同学”,“朋友”thí sinh nên chú ý nghe những từ giới thiệu về nhân vật;
Nếu đáp án xuất hiện những từ “学习“,”工作“,”坐飞机“,thí sinh nên chú ý nghe theo những nội dung liên quan đến “做什么”;Nếu đáp án xuất hiện những từ “大雨“,“冷”,”热“thí sinh cần chú ý nghe từ miêu tả về “天气-thời tiết”.
Ngoài ra thí sinh nên làm quen với một và cách đề thi đưa ra câu hỏi. Ví dụ “多大了“là câu hỏi về tuổi tác; ”多少钱“hỏi về giá cả; trả lời cho câu hỏi “怎么去” nên là “坐出租车“,”坐飞机“。。。cuối cùng, thí sinh cũng nên chú ý mối quan hệ giữa thời gian, nhân vật và sự kiện. Ví dụ trong câu “昨天上午我去学校的时候,妈妈去医院了” (Hôm qua lúc tôi đi đến trường, mẹ tôi đã đi bệnh viện) quan hệ Mẹ – con.
Mỗi câu có một hình ảnh và một từ, thí sinh phải phán đoán đúng xem đáp án và hình ảnh có đồng nhất không.
Ở phần này, đầu tiên thí sinh cần chú ý nắm vững sự khác nhau giữa các từ trong cùng môt tập hợp từ. Ví dụ: phương tiện giao thông “飞机,出租车,自行车“(máy bay, taxi, xe đạp); động tác “听,写,读” (nghe, viết, đọc); cảm giác “冷,热“(lạnh, nóng). Tiếp theo, thí sinh cần chú ý nắm vững sự khác nhau giữa tập hợp lớn và một loại trong đó, ví dụ “水果”và”苹果“ (hoa quả và táo).
Đề thi cho 5 hình ảnh, mỗi câu là 1 câu văn, thí sinh căn cứ vào nội dung câu đó để chọn ra hình ảnh tương ứng.
Phần này chủ yếu kiểm tra thí sinh có hiểu nội dung câu văn hay không. Thí sinh phải nắm được các từ khóa mang nội dung then chốt, như biểu thị địa điểm, nhân vật, động tác…dựa vào những từ khóa đó để tìm hình ảnh tương ứng, ví dụ đề thi cho câu: “今天很冷“(Hôm nay rất lạnh), thí sinh nên tìm hình có người mặc nhiều quần áo hoặc hình có tuyết rơi.
Đề thi cho 5 câu hỏi và 5 đáp án, thí sinh phải chọn ra câu có quan hệ tương ứng với nhau. Khi làm bài thi, thí sinh nên đọc 5 câu hỏi trước, rồi dựa vào câu hỏi để chọn câu trả lời tương ứng. Ví dụ “你的女儿几岁?“(Con gái anh mấy tuổi rồi?), ở đây đề bài hỏi “几岁”(mấy tuổi), trong số 5 đáp án thí sinh hãy chọn câu nào có con số. Có những lúc một vài từ xuất hiện trong câu hỏi cũng sẽ xuất hiện trong đáp án, lúc này nếu các trả lời trong đáp án phù hợp với câu hỏi thí sinh có thể chọn đáp án đó.
Mỗi câu có một câu văn, trong câu có 1 chỗ trống, thí sinh phải chọn từ điền vào chỗ trống. Đầu tiên thí sinh phải hiểu được đại ý của câu văn rồi mới chọn đáp án. Từ điền vào chỗ trống thường mang thông tin quan trọng trong câu. Những từ này có thể là từ nghi vấn, ví dụ như “什么“;có thể là động từ chính trong đoản ngữ, ví dụ ”打“trong”打电话“(gọi điện thoại); có thể là từ biểu thị phương hướng như “前面”(phía trước); cũng có thể là quan hệ từ biểu thị quan hệ đẳng lặp, như “和“.
Khi làm phần thi này, thí sinh phải hiểu được ý của toàn bộ câu văn, đồng thời hiểu ý nghĩa của 5 từ điền đã cho sẵn, nắm được các cụm từ hay đi cùng nhau, như vậy thí sinh mới có thể chọn đúng từ để điền vào chỗ trống.
Xem thêm : Hướng dẫn làm bài thi HSK4
Download từ vựng và ngữ pháp trọng điểm HSK1
Phần 1: gồm 10 câu. Mỗi câu nghe hai lần. Mỗi câu đều là 1 câu nói, đề thi cung cấp 1 bức ảnh, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để phán đoán đúng sai.
Câu nói trong phần này thường có 3 loại: câu miêu tả hoặc trần thuật, câu nghi vấn và một câu trong đoạn hội thoại. Ví dụ: “明天我不去学校” (Ngày mai tôi không đến trường)、“我找小明,他在家吗” (Tôi tìm Tiểu Minh, cậu ấy có nhà không?)、“向前走,就是中国银行” (Đi thẳng về phía trước là đến ngân hàng Trung Quốc)… Thí sinh dựa vào nội dung nghe được để phán đoán hình ảnh đúng hay sai.
Để làm phần này, đầu tiên thí sinh phải ghi nhớ từ vựng của HSK cấp 2, và nắm vững được cách sử dụng của các từ chỉ thời gian, chỉ số lượng, chỉ phương hướng… Thông thường đề bài sẽ đề cập đến các ngữ cảnh khác nhau, ví dụ như mua sắm, hỏi đường, gọi điện thoại, hỏi thời gian và giá cả, thảo luận về thời tiết, kế hoạch v…v…
Trước khi làm bài, thí sinh có thể xem một lượt các hình ảnh, nhanh chóng nắm bắt thông tin về nhân vật, biểu cảm của nhân vật, đồ vật, con số ở trong ảnh. Trong quá trình nghe, thí sinh hãy chọn lọc các từ khóa trong mỗi câu, dựa theo nội dung nghe được, kết hợp thông tin và ngữ cảnh trong bức ảnh để phán đoán đúng sai.
Ví dụ, đề bài cho hình ảnh một chiếc taxi, nhưng nội dung nghe được lại là “我喜欢骑自行车” (Tôi thích đi xe đạp), từ khóa trong câu này là “自行车” (xe đạp), không phù hợp với bức ảnh, vì vậy đáp án là Sai.
Phần 2: gồm 10 câu. Mỗi câu nghe hai lần. Mỗi câu là một đoạn hội thoại, 1 nhóm có 5 câu và 5 bức ảnh, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để chọn ra bức ảnh tương ứng.
Tùy theo mối quan hệ và thân phận của nhân vật, đề thi phần này sẽ có nội dung hội thoại tương ứng, trong đó một vài từ và cụm từ mang tính gợi ý sẽ giúp thí sinh phán đoán nhanh được mối quan hệ giữa các nhân vật. Nếu là đoạn hội thoại giữa cha mẹ và con cái, nội dung sẽ thường nói về học hành, sức khỏe, sinh nhật, thói quen hàng ngày….
Nếu là hội thoại giữa khách hàng và nhân viên phục vụ, nhân viên bán hàng, nội dung thường là gọi món, mặc cả, đưa ra ý kiến, hỏi về màu sắc và kiểu dáng sản phẩm… Hội thoại giữa bạn bè, đồng nghiệp, bạn học thường có nội dung khá rộng, thường nói về thời tiết, du lịch, kì thi, sở thích, thú cưng, thói quen trong cuộc sống, hỏi thăm tình hình, giới thiệu bạn mới v..v…
Nếu là hội thoại giữa giáo viên và học sinh, nội dung thường là hỏi bài, sẽ xuất hiện những từ khóa như “不懂” (không hiểu)、“不会”(không biết). Nếu là đoạn hội thoại giữa hai người lạ với nhau, nội dung thường là hỏi đường. Khi thí sinh làm bài thi, nên quan sát trước những hình ảnh mà đề bài đã cho, phân tích nhanh mối quan hệ giữa nhân vật, động tác và biểu cảm của nhân vật, rồi dựa theo nội dung nghe được để phán đoán ngữ cảnh, cuối cùng kết hợp với nội dung hình ảnh để lựa chọn đáp án phù hợp.
Phần 3: gồm 10 câu. Mỗi câu nghe hai lần. Mỗi một câu gồm có hai câu hội thoại của hai người, người thứ ba căn cứ vào đoạn hội thoại để hỏi một câu hỏi, trên tờ đề thi có 3 sự lựa chọn, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để chọn ra đáp án đúng.
Ngữ cảnh mà nội dung đoạn hội thoại đề cập tới khá đa dạng, nhưng trọng tâm của cuộc nói chuyện thường tập trung vào mấy điểm sau: trạng thái của thời gian, màu sắc, địa điểm, thời tiết, giá cả, người, hoặc thú cưng; nguyên nhân, kết quả của sự việc v…v…
Trong đoạn hội thoại cũng sẽ xuất hiện những từ khóa tương ứng. Trong 3 lựa chọn mà đề bài đưa ra, thường gặp nhất là: tính từ hoặc cụm tính từ, như “黑色” (màu đen)、“高兴” (vui vẻ)、“太冷了” (lạnh quá)、“很漂亮” (rất đẹp)…; số từ, ví dụ như “3个” (3 cái)、 “28块” (28 đồng)、“三公斤” (3 kg); danh từ chỉ thời gian, như “6点” (6 giờ)、“5月2号” (ngày 2 tháng 5)、“去年” (năm ngoái)…; danh từ chỉ địa điểm, như “机场” (sân bay)、“商店” (cửa hàng)、“医院” (bệnh viện)…;
Cũng có thể sẽ xuất hiện vài danh từ phổ biến biểu thị người và vật, như “朋友” (bạn bè)、“妻子” (vợ)、“西瓜” (dưa hấu)、“牛奶” (sữa)…
Trong quá trình nghe đoạn ghi âm, nếu thí sinh nghe thấy từ khóa mang thông tin thì phải đặc biệt chú ý, mau chóng ghi chép lại. Ngoài ra, với những từ khóa mang tính miêu tả, thí sinh còn phải chú ý phó từ đi kèm với nó, phải nghe rõ đoạn đối thoại nhắc tới “太”、“很” hay là “不太”、“有点儿” v…v…
Phần 4: gồm 5 câu. Mỗi câu nghe hai lần. Mỗi câu đều gồm 4 đến 5 câu hội thoại của hai người, người thứ ba căn cứ vào nội dung hội thoại đặt một câu hỏi, trên tờ đề thi có 3 sự lựa chọn, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được chọn ra đáp án đúng.
Phần 4 là phần nghe cuối cùng, cũng là phần tương đối khó. Hình thức đề thi trong phần này khá giống phần 3, chỉ là đoạn hội thoại 2 câu trở thành đoạn hội thoại 4 câu, mỗi câu vẫn gồm 1 đến 2 câu ngắn.
Phần này khó không phải vì từ vựng và kết cấu câu, mà khó ở cách đặt câu hỏi. Câu hỏi có thể nhắm vào một câu nào đó trong đoạn hội thoại, cũng có thể là đặt câu hỏi về toàn bộ nội dung cuộc trò chuyện.
Do nội dung phần này là đoạn hội thoại 4 câu, do đó thông tin trong mỗi đoạn hội thoại thường là hai hoặc nhiều hơn, thí sinh khi chuẩn bị thi HSK cấp 2 nên nắm vững những từ nghi vấn như “为什么”、“怎么”、“什么”、“哪”、“哪儿”、“谁”、“几”….
Và luyện tập cách dùng những từ nghi vấn này để đặt câu hỏi, đồng thời đưa ra câu trả lời tương ứng theo những ngữ cảnh khác nhau, góc độ khác nhau. Thí sinh khi làm bài nghe phần 4, có thể vừa nghe vừa dùng bút ghi lại những thông tin quan trọng, ví dụ như số lượng từ “12块1斤” (12 đồng nửa kg)、“502房间” (phòng 502)、“两个学生” (hai học sinh)…; từ hoặc cụm từ mang tính miêu tả, ví dụ như “比昨天冷” (lạnh hơn hôm qua)、“跑得很快” (chạy rất nhanh)、“太高兴了” (quá vui)…;
Những từ hoặc cụm từ biểu thị nhân xưng hoặc tên người, ví dụ “我妻子的学生” (học sinh của vợ tôi)、“王老师的儿子” (con trai của thầy Vương)、“张先生” (ông Trương)…; và cả những danh từ biểu thị thời gian hoặc địa điểm, đoản ngữ danh từ đều là những thông tin quan trọng mà thí sinh cần chú ý.
Ngoài ra, khi thí sinh đọc các đáp án cho sẵn, nên mường tượng ra những câu hỏi tương ứng, ví dụ như đáp án nói tới nguyên nhân, câu hỏi có thể sẽ là “为什么” (tại sao); đáp án có số lượng hoặc độ tuổi, câu hỏi có thể sẽ là “几个” (mấy cái)、“几岁” (mấy tuổi)…; đáp án là một nhân vật nào đó, câu hỏi có thể sẽ là “谁”, như vậy khi nghe đoạn hội thoại thí sinh có thể nhanh chóng nắm bắt được những thông tin liên quan tới đáp án.
Phần 1: gồm 5 câu, mỗi câu là 1 câu văn, đề thi cho 5 hình ảnh, thí sinh căn cứ vào nội dung câu văn để chọn ra hình ảnh tương ứng.
Câu văn trong phần này không dài, thường là hai câu ngắn, đề bài thường không khó. Thí sinh có thể dựa vào ý nghĩa của câu văn để mau chóng tìm ra từ khóa của câu, từ đó chọn được hình ảnh tương ứng.
Bởi vì hình ảnh có những hạn chế nhất định, thường không thể biểu đạt toàn bộ nội dung của cả câu, vì vậy thí sinh có thể thông qua từ khóa trong câu để tìm hình ảnh, ví dụ “他在听歌,听不见你说话” (Anh ấy đang nghe nhạc, không nghe thấy bạn nói đâu), nếu trong 5 bức ảnh có 1 bức là một người đeo tai nghe đang nghe nhạc, thì có thể xác định bức ảnh này là đáp án đúng.
Ngoài ra, có vài hình ảnh có thể dựa theo kiến thức hàng ngày để phán đoán, ví dụ câu văn là “已经十点了” (Đã 10 giờ rồi), trong số các bức ảnh có thể sẽ có ảnh người đang xem đồng hồ, hoặc xuất hiện một cái đồng hồ báo thức chỉ 10 giờ, như vậy hình ảnh và câu văn có quan hệ tương ứng.
Còn có câu văn là nội dung đoạn hội thoại giữa nhân vật, thí sinh gặp kiểu đề này cần phán đoán thân phận của người nói, và ngữ cảnh cuộc nói chuyện. Ví dụ “谢谢你,欢迎再来”, từ câu nói này chúng ta có thể đoán đây là câu nói của nhân viên phục vụ nói khi tiễn khách, trong các bức ảnh nếu có hình ảnh người phục vụ, có thể xác định bức ảnh này là đáp án chính xác.
Phần 2: gồm 5 câu. Mỗi câu có một chỗ trống, dựa theo ý nghĩa câu, thí sinh phải chọn từ trong các lựa chọn ABCDE để điền vào chỗ trống. Câu 1 đến 4 thường là 1 đến 2 câu ngắn, có lúc là 3 câu ngắn, câu số 5 là đoạn hội thoại 2 câu. Phần này kiểm tra khả năng đọc hiểu của thí sinh, cũng như kiểm tra những cụm từ đi kèm với nhau mà thí sinh nắm được.
Khi làm bài thi, đầu tiên phải đọc hiểu câu văn, đặc biệt chú ý những từ ngữ trước và sau chỗ trống, đáp án thí sinh lựa chọn phải phù hợp với những từ này, đồng thời cũng phải phù hợp với cả câu. Ví dụ, “我没什么事情,准备在家( )衣服”, dựa vào ý câu văn, từ điền vào ô trống phải là động từ, vì đối tượng của động tác là “衣服”.
Trong 5 đáp án cho sẵn, thí sinh nên tìm động từ trước, các từ loại khác có thể tạm bỏ qua. Chọn từ xong, đọc lại cả câu một lần nữa, xem từ đã chọn có phù hợp với ý cả câu không, nếu không hợp với ý cả câu, tiếp tục chọn lại từ.
Trong một vài trường hợp cũng có thể sẽ kiểm tra về quan hệ từ, lúc này thí sinh phải chú ý ngữ cảnh, xem có cần thêm quan hệ từ hay không, đặc biệt là khi đầu câu xuất hiện ô trống, thí sinh phải đặc biệt lưu ý sử dụng quan hệ từ, như vậy thí sinh cần nắm vững các cụm quan hệ từ cố định, ví dụ “因为” sẽ đi cùng “所以”; nếu câu trước mang ý chuyển hướng, thường câu sau sẽ xuất hiện “但是”; trong câu hỏi có từ “为什么”, câu trả lời sẽ có “因为”
Phần 3: gồm 5 câu. Mỗi câu gồm 2 câu văn, thí sinh phải dựa vào câu đã cho để phán đoán đúng sai.
Phần này kiểm tra thí sinh trong quá trình đọc có chú ý so sánh từ khóa ở hai câu hay không. Đối với kiểu đề này, từ khóa thường là nhân vật chính, thời gian, sự kiện và từ phủ định.
Ví dụ trong câu “爸爸每天开八个多小时的出租车,累得不想说话”, từ khóa là“爸爸”、“开出租车”; trong câu “爸爸不会开车”, từ khóa là“爸爸”、“不会”、“开”, so sánh hai câu này với nhau chúng ta sẽ phát hiện ra nhân vật “爸爸” xuất hiện mâu thuẫn, “会开” (biết lái xe) và “不会开” (không biết lái xe), từ đó có thể mau chóng phán đoán câu này là sai.
Ngoài ra thí sinh cũng nên chú ý phân biệt trạng thái của động tác, ví dụ “在……呢” và “正在” đều biểu thị động tác đang tiến hành; “了”、“过” biểu thị động tác đã hoàn thành; “要……了” biểu thị động tác (sự thay đổi) sắp diễn ra, “着” biểu thị động tác đang tiến hành hoặc trạng thái đang tiếp tục. Nắm được sự khác nhau giữa các từ khóa này, thí sinh sẽ có thể đưa ra phán đoán chính xác các câu hỏi trong đề thi.
Phần 4: gồm 10 câu. Đề thi cung cấp 20 câu, thí sinh phải chọn ra các câu có quan hệ tương ứng.
Phần này kiểm tra thí sinh đã nắm vững các mẫu câu thường dùng và các cụm từ cố định hay chưa. Ví dụ trong một câu có “对不起”, trong một câu khác có thể sẽ xuất hiện “没关系”. Một câu có “谢谢”, có thể câu khác sẽ xuất hiện “不客气”.
Trả lời câu hỏi, thí sinh cũng phải rất chú ý, ví dụ “你觉得她怎么样?” (Bạn thấy cô ấy thế nào?), “怎么样” có thể hỏi về chiều cao, diện mạo của cô ấy, cũng có thể hỏi cảm nhận về cô ấy, câu trả lời thường là những câu mang tính miêu tả, vì vậy câu trả lời tương ứng có thể là “她很高,也很漂亮,我非常喜欢她” (Cô ấy rất cao, cũng rất xinh đẹp, tôi thích cô ấy vô cùng);
Nếu câu hỏi có “为什么”, câu trả lời tương ứng có thể sẽ xuất hiện “因为……” và nói rõ nguyên nhân; Nếu câu trước có “什么时候” hoặc “时间”, câu sau có thể sẽ xuất hiện những thông tin như “早上”、“中午”、“下午”、“晚上” hoặc là “九点”.
Ngoài ra, còn có thể tìm ra câu tương ứng dựa vào “tính thống nhất của chủ đề”. Ví dụ nếu như trong câu có từ “很累”, có thể câu tương ứng sẽ có những từ “没睡觉”、“工作忙”、“准备考试”; trong câu có từ “吃药” vậy thì câu tương ứng có thể sẽ có từ “医生”、“生病”、“医院”.
Cuối cùng, có thể dựa vào từ đồng nghĩa hoặc từ trái nghĩa để chọn câu tương ứng. Từ ngữ mà HSK cấp 2 đề cập tới không nhiều, thí sinh có thể nhớ các từ theo từng cặp, lúc làm bài thi có thể mau chóng tìm ra các câu tương ứng thông qua từ khóa, như “慢——快”、“远——近”,“对——错”,“问——回答”,“左——右” v…v…
Ví dụ, “我觉得很累,走不快” (Mình thấy mệt lắm, không đi nhanh được), câu tương ứng có thể là “没事儿,你可以慢点儿,我等你” (Không sao, cậu có thể chậm lại một chút, mình đợi cậu).
Download từ vựng ngữ pháp trọng điểm HSK2
Nội dung nghe là đoạn hội thoại giữa hai người, mỗi người một câu, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để chọn hình ảnh tương ứng. Thí sinh phải nhân lúc bài thi nghe vẫn chưa bắt đầu, mau chóng nhìn lướt qua hình ảnh mà đề thi cho trước, chú ý động từ, tính từ hoặc danh từ nghe được trong đoạn hội thoại, như vậy có thể nhanh chóng tìm ra hình ảnh tương ứng.
Nội dung nghe là một người nói một đoạn ngắn trước, một người khác căn cứ vào đoạn này nói một câu, trên tờ đề thi cũng có câu này, thí sinh phải phán đoán câu mà người thứ 2 nói là đúng hay sai. Làm phần này, thí sinh phải chú ý những thông tin về thời gian, địa điểm, con số, hoạt động v…v… nắm vững vài mẫu câu thường gặp, ví dụ “越来越、一边……一边、除了” và câu so sánh, câu phức có quan hệ nhân quả hoặc chuyển ý.
Nội dung nghe là hai câu hội thoại của hai người, người thứ ba căn cứ vào đoạn hội thoại đặt một câu hỏi, đề thi cung cấp 3 lựa chọn, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được chọn ra đáp án đúng. Phần này kiểm tra các thông tin được đề cập trong bài nghe như thông tin cá nhân, mối quan hệ nhân vật, thời gian, địa điểm, phương hướng, sự kiện, trạng thái, nguyên nhân, con số, màu sắc v…v…
Ngoài ra căn cứ theo nội dung hội thoại còn kiểm tra khả năng phán đoán tổng hợp của thí sinh. Nội dung có liên quan tới đáp án thường xuất hiện ở câu hội thoại thứ 2, vì vậy thí sinh phải thật chú ý nghe câu thứ 2.
Nội dung nghe là 4 đến 5 câu hội thoại của hai người, người thứ ba căn cứ vào đoạn hội thoại đặt ra một câu hỏi, đề thi cung cấp 3 lựa chọn, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để chọn ra đáp án đúng.
Dạng câu hỏi ở phần này thường là “什么、多少/多长时间、哪儿、哪(个)、怎么样、为什么、怎么了” v…v… và cả dạng câu hỏi “关于男的/女的,我们可以知道什么?”(Về người nam/ nữ, chúng ta có thể biết được điều gì?) (Thời gian, địa điểm, sự kiện, mối quan hệ, nguyên nhân, thân phận, ngữ khí, thái độ đều là trọng điểm kiểm tra).
Trong 3 đáp án cho sẵn, thường có 2 đáp án liên quan tới nội dung cuộc hội thoại, trong đó có 1 đáp án gây nhiễu, vì vậy thí sinh nhất định phải nghe rõ câu hỏi là gì, do đoạn hội thoại khá dài, khi nghe tốt nhất nên ghi chép lại thông tin.
Dạng đề “chọn câu tương ứng” này thường là dựa vào các điểm liên kết giữa hai câu để phán đoán giữa chúng liệu có mối quan hệ tương ứng hay không.
Với dạng đề này, có một bộ phận câu hỏi là câu vấn đáp. Ví dụ đề thi có câu “你的汉语怎么说得这么好” (Sao bạn nói tiếng Hán giỏi vậy?), câu tương ứng nên là câu trả lời “我在北京学习了3年” (Tôi đã học 3 năm ở Bắc Kinh), giải thích nguyên nhân tại sao “说得这么好”. Thí sinh nên chú ý giữa hai câu có mối quan hệ vấn đáp hay không, để nhanh chóng tìm ra câu tương ứng.
Ngoài ra còn một bộ phận mặc dù không phải là câu vấn đáp, nhưng giữa các câu có mối quan hệ logic với nhau, câu này là kết quả, nguyên nhân, chuyển ý, kế thừa, giải thích ý của câu kia v…v… Thí sinh nên chú ý tìm ra từ khóa giữa hai câu, ví dụ “认真复习” ở câu này sẽ tương ứng với “考试” trong câu khác, như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian làm bài, nâng cao độ chính xác của câu trả lời.
Từ để điền vào chỗ trống thường là danh từ, động từ, tính từ, lượng từ, phó từ, giới từ, liên từ, do đó, trong lúc ôn tập, thí sinh nên nắm vững các từ thuộc những loại từ này. Đối với động từ, danh từ, ngoài việc nắm vững ý nghĩa của chúng ra, thí sinh còn phải nắm vững cách kết hợp danh từ với lượng từ, danh từ với động từ, chú ý cách sử dụng của từ “把”、“被” cũng như câu chữ “把”, câu chữ “被”.
Khi gặp từ mới, thí sinh không nên căng thẳng, có thể làm những từ đã biết trước. Khi làm bài không cần làm theo thứ tự, từ nào đã nắm vững thì chọn làm từ đó trước, rồi mới làm tới những từ không biết. Khi làm xong cần đọc lại một lượt, xem câu văn có xuôi hay không, có những câu sẽ xuất hiện vài từ khó, đừng phân vân quá nhiều, chỉ cần từ và câu kết hợp hợp lý với nhau là được.
Đề thi ở phần này có thể chia làm các dạng như sau: đề chi tiết (hỏi về một chi tiết trong đoạn văn), đề tóm tắt (tóm tắt ý đoạn văn) và đề suy luận (suy luận phán đoán).
Đề chi tiết chủ yếu kiểm tra sự hiểu biết của thí sinh về đọc hiểu văn bản, và thí sinh có nắm vững các chi tiết trong đoạn văn hay không. Nếu thí sinh chú ý đến chi tiết sẽ rất dễ dàng tìm ra các từ khóa chính, nếu bỏ qua chi tiết thì sẽ khó tìm ra đáp án chính xác. Thực ra dạng đề này không khó, đầu tiên thí sinh cần phải xác định rõ đề bài hỏi cái gì, sau đó tìm từ khóa chính tương ứng nằm trong đoạn văn, như vậy sẽ khá dễ dàng xác định được đáp án chính xác.
Đề tóm tắt là một dạng đề khá khó trong phần đọc hiểu của HSK cấp 3, dạng đề này yêu cầu thí sinh hiểu nội dung cả đoạn văn chủ yếu nói về cái gì, tìm ra được ý chính của cả đoạn. Phạm vi của đề này tương đối rộng, lượng từ vựng cũng khá nhiều, thí sinh phải đọc kỹ, thông qua việc hiểu từ khóa, câu chính để nắm được ý và quan điểm của cả đoạn văn, từ đó tổng kết ra ý cả đoạn.
Đề suy luận cũng là một dạng đề thường gặp trong phần đọc hiểu HSK cấp 3, do dạng đề này yêu cầu thí sinh suy luận dựa trên cơ sở hiểu được ý cả đoạn hoặc một chi tiết nào đó, vì vậy dạng đề này tương đối khó. Không thể chỉ căn cứ theo câu hỏi để tìm ra đáp án, bởi vì đáp án thường không xuất hiện trực tiếp trong đoạn văn, mà cần suy luận và phán đoán một cách logic.
Phần này chủ yếu kiểm tra ngữ pháp của thí sinh, lượng mẫu câu và cách sử dụng từ tương đối lớn, trong đó cách sử dụng từ gần như bao quát toàn bộ từ loại, trọng điểm nằm ở phần phó từ (dùng trước tính từ), giới từ, động từ năng nguyện (要不要、敢不敢), trợ từ (trợ từ kết cấu的、地、得; trợ từ động thái着、了、过); mẫu câu tập trung ở các dạng câu đặc biệt (câu chữ “是”, câu liên động, câu so sánh, câu hai tân ngữ, câu vị ngữ chủ-vị, câu chữ “把”, câu chữ “被”), trạng thái động tác…
Khi ôn thi, thí sinh nên tập trung ôn luyện các phần này.
Ngoài ra, phải đặc biệt chú ý đến việc viết chữ Hán, nên chép lại cẩn thận, không được cẩu thả, cũng không được chỉ ghi số thứ tự, phải chép lại cả câu hoàn chỉnh lên trên phiếu trả lời.
Phần này tương đối đơn giản, mấu chốt nằm tại việc luyện tập viết chữ Hán hàng ngày, thông thường chữ Hán mà đề thi yêu cầu viết không khó, đều là các chữ thường dùng, nét không phức tạp, miễn là bình thường có chú ý luyện tập thì thí sinh có thể giành được điểm phần này.
Cần chú ý chữ đồng âm dị hình, ví dụ như “东” và “冬”, từ đầu tiên là từ chỉ phương hướng, từ thứ hai là một mùa trong năm; chú ý những chữ Hán chỉ có thanh điệu khác nhau, như “西” và “习”, từ phía trước là từ chỉ phương hướng, từ phía sau sẽ có những ý nghĩa khác nhau tùy theo những từ kết hợp với nó, ví dụ “学习”、“习惯”;
Trong tiếng Hán cũng có rất nhiều chữ có hình dáng gần giống nhau, như “大”、“太”, thí sinh luyện tập hàng ngày cần chú ý sự khác nhau giữa các chữ này, tránh viết sai khi làm bài thi.
Download từ vựng và ngữ pháp HSK 3
Mỗi câu đều là một người nói một đoạn trước, một người khác căn cứ vào đoạn này nói một câu, trên tờ đề thi cũng có câu này, yêu cầu thí sinh phán đoán đúng sai. Trước lúc bài thi nghe bắt đầu, thí sinh nên đọc trước các câu có trên đề thi, dự đoán nội dung bài nghe, như vậy có thể cải thiện đáng kể hiệu quả làm bài. Trong lúc nghe, thí sinh nên nắm chắc các thông tin chính và ghi chép lại. Chú ý:
Đề dạng này thường có 2 câu hội thoại hoặc nhiều câu hội thoại, hội thoại kết thúc sẽ có 1 câu hỏi, thí sinh dựa vào nội dung đoạn hội thoại để chọn đáp án đúng.
Phần này gồm 5 đoạn văn ngắn, mỗi đoạn văn có 2 câu hỏi, thí sinh căn cứ vào nội dung nghe được để chọn đáp án đúng. Dựa theo dạng đề, đoạn văn có thể chia làm các dạng như sau: dạng nghị luận, dạng câu chuyện, dạng thuyết minh, dạng trần thuật. Trong đó đoạn văn dạng nghị luận không xuất hiện nhiều trong bài nghe, thông thường là quan điểm và thái độ của người nói, câu quan trọng thường nằm ở câu đầu tiên và câu cuối cùng.
Với đoạn văn dạng câu chuyện, cần chú ý 5 chữ W và 1 chữ H trong câu chuyện, 5 chữ W là Who (nhân vật là ai), Where (Địa điểm), When (Thời gian), What (Sự kiện xảy ra) và Why (Nguyên nhân). 1 chữ H nghĩa là How (sự việc được giải quyết như thế nào). Câu quan trọng thường nằm ở câu đầu tiên hoặc câu cuối cùng.
Với đoạn văn dạng thuyết minh, thông thường câu đầu tiên sẽ nói cho chúng ta biết sự vật được thuyết minh là gì. Lúc ôn thi thí sinh nên nắm được một vài từ vựng thuộc dạng văn thuyết minh. Đặc điểm của đoạn văn trần thuật là người nói ở một dịp nào đó nói chuyện, thông báo, diễn thuyết, phỏng vấn đối với một hoặc một số đối tượng nhất định. Lúc ôn luyện, thí sinh nên dựa theo đặc điểm của dạng văn này, nắm được những từ ngữ mà dạng văn này hay dùng.
Bởi vì nội dung đoạn văn khá nhiều, thời gian nghe tương đối dài, thí sinh trong lúc làm bài thi dễ mất tập trung, vì vậy trong lúc làm bài nên:
(1) Đoán trước nội dung đoạn văn và câu hỏi. Không giống với dạng đề hội thoại, thí sinh phải căn cứ theo 8 đáp án mà đề thi cho trước để đoán chủ đề, dạng đề, nội dung đoạn văn.
(2) Nắm bắt từ khóa và câu chính. Trong lúc nghe, thí sinh nên ghi chép lại những thông tin xuất hiện lặp đi lặp lại và những chi tiết quan trọng.
Xem thêm: Thê nào là đỗ HSK và HSKK
Chọn từ điền vào chỗ trống có 2 phần, phần 1 có 5 câu, thí sinh dựa vào ý nghĩa của câu, chọn ra từ thích hợp điền vào chỗ trống. Phần 2 cũng có 5 câu, thí sinh chọn từ điền vào đoạn hội thoại. Trong lúc làm bài, thí sinh có thể áp dụng những phương pháp sau đây:
Phần này có 10 câu, mỗi câu có 3 đáp án ABC, thí sinh phải sắp xếp 3 đáp án này thành một câu hoàn chỉnh không có lỗi ngữ pháp. Dạng bài sắp xếp thứ tự chủ yếu kiểm tra tình hình nắm vững liên từ, đại từ, từ chỉ thời gian của thí sinh. Trong lúc làm bài, chúng ta có thể:
Dạng đề này chủ yếu kiểm tra lượng từ vựng, kiến thức ngữ pháp, kiến thức nền và kĩ năng đọc của thí sinh, không chỉ yêu cầu thí sinh có khả năng đọc hiểu tốt, mà còn yêu cầu có một tốc độ đọc nhất định. Dạng đề trong phần này chia thành đề chi tiết và đề tổng quát. Trong lúc làm bài, thí sinh nên:
Dạng đề này chủ yếu kiểm tra lượng từ vựng, kiến thức ngữ pháp, kiến thức nền và kĩ năng đọc của thí sinh, không chỉ yêu cầu thí sinh có khả năng đọc hiểu tốt, mà còn yêu cầu có một tốc độ đọc nhất định. Dạng đề trong phần này chia thành đề chi tiết và đề tổng quát. Trong lúc làm bài, thí sinh nên:
Mỗi câu cho một vài từ hoặc cụm từ, yêu cầu thí sinh dựa theo quy tắc ngữ pháp tiếng Hán để sắp xếp chúng thành một câu có ý nghĩa hoàn chỉnh, không sai về mặt ngữ pháp. Lúc làm bài thi, thí sinh nên:
Mỗi câu đề bài cho một hình ảnh và một từ, yêu cầu thí sinh dùng từ đã cho kết hợp với hình ảnh để đặt câu. Lúc làm bài thi, thí sinh nên:
Download từ vựng và ngữ pháp HSK4
Phần này là hai câu đối thoại, và sau đó đặt câu hỏi.Các thí sinh chọn câu trả lời đúng từ bốn lựa chọn. Khi trả lời câu hỏi:
Nếu từ khóa là một số, hãy chú ý đến thời gian, địa điểm và nhân vật;
Nếu câu hỏi có liên quan tới giới tính như anh ấy, cô ấy, thì cần chú ý đến ngữ, tân ngữ, đối tượng và công cụ sửa đổi trong bản ghi.
3. Phần này thông thường chia thành các loại sau: hỏi thái độ, thân phận hoặc nghề nghiệp, mối quan hệ của nhân vật, chủ đề thời gian, số thời gian, nguyên nhân, mục đích, v.v., có thể thu thập thông dựa vào phương thức câu hỏi.
Phần này là một cuộc trò chuyện dài giữa nam giới và phụ nữ, và sau đó đặt câu hỏi, các ứng cử viên chọn câu trả lời đúng dựa trên đối thoại. Về cơ bản nó giống như hai câu hỏi về chủ đề, nhưng vì độ dài được tăng lên, nên khi trả lời câu hỏi:
Có 2-4 câu hỏi sau mỗi bài luận, và thí sinh chọn câu trả lời đúng dựa trên câu hỏi. Phần này khó hơn và các ứng cử viên dễ mắc lỗi.
Khi trả lời câu hỏi, bạn có thể:
Mỗi đoạn có 3-4 khoảng trắng, và ứng cử viên chọn từ hoặc câu đúng dựa trên ý nghĩa của bài luận. Khi trả lời câu hỏi:
Phần này yêu cầu các ứng cử viên chọn tùy chọn phù hợp với ý nghĩa của bài luận. Nội dung của loại điều tra chủ đề này phức tạp hơn, thường có một số tên và tên khó, không chỉ là chi tiết của cuộc điều tra, mà còn là những ý tưởng chủ quan, cũng như kết luận của các kết luận quy nạp.
Khi trả lời câu hỏi:
Phần này của bài viết gồm nhiều loại, bao gồm chủ đề quần áo, thực phẩm, nhà ở và du lịch phản ánh thực tế của xã hội Trung Quốc, cũng như giới thiệu về cảm nhận chung về cuộc sống, phong tục dân gian Trung Quốc, cũng như những câu chuyện hài hước, những câu chuyện triết học và tiểu luận.
Khi trả lời câu hỏi:
Ngữ pháp chủ yếu xem xét thứ tự từ Trung Quốc, các thành phần câu, câu vị ngữ chủ ngữ và một số mẫu câu thường được sử dụng. Khi trả lời câu hỏi:
Phần này là chủ yếu về mô tả một điều hoặc nói về một chủ đề. Trong tường thuật các sự kiện, nó chủ yếu mô tả thời gian, địa điểm, nhân vật, nguyên nhân, sự kiện và kết quả. Trong cuộc thảo luận, những lý do chính, tác động, tác động, vv được giải thích.
Xem thêm: Hướng dẫn làm bài thi HSK5
Dowload từ vựng và ngữ pháp HSK5
Phát một đoạn ngắn của mỗi câu hỏi và nghe một mục phù hợp với nội dung.
Phần này của bài kiểm tra được sử dụng rộng rãi, bao gồm tất cả các khía cạnh của cuộc sống, có thể được chia thành các câu chuyện hài hước, các đối số, mô tả và các từ. Khi trả lời câu hỏi:
Có 5 câu hỏi trong mỗi cuộc phỏng vấn và câu trả lời đúng được chọn dựa trên các câu hỏi được hỏi.
Đối tượng được phỏng vấn thường là những người có thành tích xuất sắc trong một ngành hoặc lĩnh vực nhất định, chẳng hạn như nhà văn, nghệ sĩ, doanh nhân. , các quan chức chính phủ, v.v. Theo tiêu đề, tại thời điểm trả lời câu hỏi
Phần này thường có khoảng 6 bài tiểu luận ngắn và có 2-4 câu hỏi sau mỗi bài luận. Bài luận bao gồm những câu chuyện hài hước, những câu chuyện triết học, kiến thức khoa học phổ biến và ý kiến xây dựng. Khi trả lời câu hỏi:
Phần này yêu cầu các ứng viên đánh giá bốn tùy chọn và chọn một tùy chọn có vấn đề. Ứng cử viên của lớp từ, cấu trúc cố định, cú pháp và kiểu câu là rất hữu ích cho việc tìm kiếm các câu hỏi bệnh. Khi trả lời câu hỏi:
Mỗi đoạn có 3-5 khoảng trắng và ứng cử viên chọn nhóm phù hợp nhất dựa trên ngữ cảnh. Khi trả lời câu hỏi:
Mỗi bài luận có 5 khoảng trống, và ứng cử viên cần điền vào 5 khoảng trống. Khi trả lời câu hỏi:
Có 4 câu hỏi sau mỗi bài viết và ứng viên chọn câu trả lời đúng. Bài viết tập trung vào các bài viết tường thuật, triết học và giải thích. Khi trả lời câu hỏi:
HSK (sáu cấp độ) bằng văn bản chỉ có một câu hỏi, yêu cầu các ứng cử viên đọc khoảng 1.000 từ trong 10 phút, và sau đó viết tắt khoảng 400 từ (bao gồm cả tiêu đề và dấu câu) trong 35 phút.
Các chữ viết tắt được chia thành hai giai đoạn: đọc và viết:
Đã đọc
Download từ vựng và ngữ pháp HSK6
Hi vọng những chia sẻ trên đây của Riba.vn sẽ hữu ích với các bạn!